Thứ Ba, 17 tháng 10, 2017

Căn bệnh thủy đậu lây qua đường nào


Thủy đậu hay bệnh trái rạ đang có xu hướng lây lan cho nhiều đối tượng trong xã hội, đây là một trong những căn bệnh có tính lây nhiễm không nhỏ, người chưa đc tiêm phòng thủy đậu nếu tiếp xúc với người đang bị bệnh thì kinh nghiệm bị nhiễm bệnh lên đến mức 90%. Vậy bệnh thủy đậu lây qua đường nào?

Bệnh thủy đậu lây vì tiếp xúc thông thường

Nguyên nhân là do mụn nước từ người bị bệnh thủy đậu có thể lây lan sang người bình thường thông qua quần áo, khăn mặt, đồ chơi, vật dụng làm việc… , biện pháp phòng tránh trong trường hợp này là tuyệt đối phải để riêng vật dụng, đồ dùng sinh hoạt hàng ngày của người bị bệnh thủy đậu đến khi người bệnh khỏi hẳn bệnh

Bệnh thủy đậu lây qua đường hô hấp

Nguyên nhân là do vi khuẩn từ người bị bệnh thủy đậu có thể lây lan sang người bình thường qua tiếp xúc, nói chuyện hàng ngày hay hắt hơi, ho, sổ mũi, biện pháp phòng tránh trong trường hợp này là người bị bệnh thủy đậu cần phải đeo khẩu trang y tế khi tiếp xúc, nói chuyện hàng ngày với người bình thường và luôn luôn sinh hoạt trong điều kiện cách ly kể cả trong khi ăn uống

Bệnh thủy đậu lây ngay cả trước khi nổi ban

Nguyên nhân là trước khi nổi ban được tính là trong giai đoạn ủ bệnh nhưng thời gian đó người bệnh đã sẵn có virus gây bệnh và có thể lây sang người khác, biện pháp phòng tránh trong trường hợp này là cần theo dõi người bệnh ngay từ khi giai đoạn đầu và sử dụng các biện pháp phòng tránh 1 và 2 nêu trên


Biện pháp phòng ngừa bệnh thủy đậu

Vaccine chống bệnh thủy đậu có hiệu quả cao và lâu dài, giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu, được áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Tất cả trẻ em từ 12-18 tháng tuổi được tiêm 1 lần.
- Trẻ em từ 19 tháng tuổi đến 13 tuổi chưa từng bị thủy đậu lần nào, cũng tiêm 1 lần.
- Trẻ em trên 13 tuổi và người lớn chưa từng bị thủy đậu lần nào, thì nên tiêm 2 lần, nhắc lại cách nhau từ 4-8 tuần.

Hiệu quả bảo vệ của vaccine thủy đậu có tác dụng lâu bền.

Nếu đã được chủng ngừa vaccine thủy đậu thì đại đa số từ 80-90% có khả năng phòng bệnh thủy đậu tuyệt đối. Tuy nhiên, cũng còn khoảng 10% còn lại là có thể bị thủy đậu sau khi tiêm chủng, nhưng các trường hợp này cũng chỉ bị nhẹ, với rất ít nốt đậu, khoảng dưới 50 nốt, và thường là không bị biến chứng.

Thứ Bảy, 14 tháng 10, 2017

Mổ chứng bệnh viêm ruột thừa nên ăn gì


Sau khi mổ ruột thừa nên ăn gì là câu hỏi được nhiều người đặt ra và mong muốn tìm kiếm câu trả lời thỏa đáng. Bởi ai cũng biết sau khi phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa một chế độ ăn uống hợp lý sẽ giúp cơ thể nhanh hồi phục. Chúng tôi xin chia sẻ một số thông tin cho các bạn thông qua bài viết dưới đây.

Bệnh nhân bị viêm ruột vẫn có thể ăn các loại chất béo, nước chấm và gia vị bao gồm:

Bơ thực vật, bơ và dầu;
Mayonnaise và nước sốt cà chua;
Kem sữa;
Nước sốt salad;
Xì dầu;
Thạch, mật ong và xi-rô.

Những món tráng miệng và đồ ăn nhẹ nếu ăn điều độ có thể chấp nhận được bao gồm:

Bánh bông lan và bánh quy;
Gelatin, bánh pudding, bánh trứng custard, và nước hoa quả đông lạnh (ở các nhà hàng Tây hay gọi là nước uống sherbet);
Kem;
Kẹo cứng;
Bánh mì pretzel;
Bánh xốp vani.

Bệnh nhân bị viêm ruột có thể dùng các thức uống bao gồm:

Cà phê, trà và đồ uống có ga không chứa caffein (caffeine có thể làm dạ dày của bạn khó chịu);
Sữa;
Nước ép rau quả đã lọc bỏ bã.


Bệnh nhân sau mổ ruột thừa, cần tránh các thực phầm: nhiều giàu mỡ, nhiều đường, các thức ăn rắn, quá cứng và các chất kích thích như rượu, bia, nước uống có ga.
Bên cạnh đó, là một vài lưu ý trong chế độ sinh hoạt, vận động như:

- Tránh hoạt động gắng sức
- Hạn chế hoạt động quanh vùng vừa được phẫu thuật
- Hạn chế vàcẩn thận trong việc đi lại và di chuyển
- Không nên thức khuya
- Hạn chế chơi thể thao trong vòng 2-4 tuần sau ca mổ.

Thứ Ba, 10 tháng 10, 2017

Sốt xuất huyết nên ăn uống thế nào để khỏi bệnh


Theo bác sĩ Lâm Vĩnh Niên, Trưởng khoa Dinh dưỡng tiết chế, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, người bị sốt xuất huyết và sau khi khỏi cần một chế độ dinh dưỡng đầy đủ chất, đặc biệt là bổ sung nhiều nước để cơ thể nhanh hồi phục.


Tăng cường bổ sung nước
Khi mắc sốt xuất huyết, bệnh nhân bị sốt cao liên tục dẫn đến mất nước. Vì thế, việc bổ sung nước là điều vô cùng quan trọng.
Trong văn bản hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue, Bộ Y tế cũng khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây (như nước dừa, cam, chanh...) nhằm bù nước cho cơ thể. Vì vậy nên ngoài nước lọc, các bạn có thể bổ sung nước trái cây, các loại nước rau củ để tăng cường thêm vitamin và năng lượng cho cơ thể.

Cam
Quả cam không chỉ chứa nhiều năng lượng và vitamin, nó còn là thực phẩm rất tốt trong việc phục hồi sức đề kháng cho cơ thể. Ăn cam hoặc uống nước cam vừa giúp bổ sung nước cho cơ thể, tốt cho tiêu hóa và còn thúc đẩy kháng thể phục hồi nhanh hơn.

Cháo/súp
Trong một cuộc phỏng vấn các bệnh nhân đã từng bị sốt xuất huyết, tất cả họ đều được bác sĩ khuyến cáo là nên ăn cháo.
Khi bị bệnh này, bệnh nhân thường có biểu hiện chán ăn, thế nhưng nhịn ăn lại không hề tốt cho sức khỏe chút nào. Vì thế, ăn cháo hoặc súp sẽ giúp họ dễ nuốt hơn, dễ tiêu hóa hơn, đồng thời đây cũng là cách bổ sung nước cho cơ thể.

Thực phẩm giàu protein như sữa, trứng, thịt gà
Theo khuyến cáo của các chuyên gia, các thực phẩm giàu protein như sữa, trứng, thịt gà giúp tăng sức đề kháng và chống lại virus dengue cực kỳ hiệu quả. Các bạn nên chế biến thành các món dễ ăn như luộc, hấp, nấu súp, tránh chế biến theo các kiểu nhiều dầu mỡ vì sẽ gây khó tiêu đó.



Triệu chứng sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính và có thể xảy ra đối với tất cả mọi người, mọi lứa tuổi, nhưng trẻ em từ 3 đến 10 tuổi là đối tượng dễ mắc bệnh sốt xuất huyết nhất.

Bệnh sốt xuất huyết có 1 sô biểu hiện như sau:
Đối với trẻ nhỏ: Trẻ thường sốt cao, sốt đột ngột, sốt từ 38 – 39 độ, nhưng thường không đi kèm theo các triệu chứng như ho, sổ mũi. Khi cho trẻ uống thuốc hạ sốt thì chỉ có tác dụng trong vài giờ
- Có dấu hiệu xuất huyết, xuất hiện các chấm đỏ trên mặt, da
- Chảy máu cam
- Nôn mửa
- Đi ngoài ra máu
- Có thể đau bụng, đau dữ dội, đau ở vùng dưới sườn bên phải
- Với trẻ lớn hơn thì cũng có dấu hiệu sốt nhưng sốt nhẹ, đau đầu, nhức mắt, đau khớp, nhức mỏi toàn thân và cũng có các dấu hiệu xuất huyết